RSS

Phải kiếm được bao nhiêu tiền để trở thành người giàu có tại Úc?

11:00 05/07/2018

Bạn cần kiếm được bao nhiêu tiền để có thể được coi là giàu có tại Úc? Câu trả lời có thể khiến bạn ngạc nhiên.

Cuộc chiến giai cấp dường như đã trở lại khi cả 2 phe chính trị tuyên bố họ hiểu được tầng lớp lao động Úc (Aussie battler).

Nhưng có thực sự như vậy?

Thủ tướng Malcolm Turnbull dường như đứng về phía người lao động, mô tả họ là "khao khát" và biện minh cho kế hoạch cắt giảm thuế cá nhân của chính phủ là mang lại cho mọi người "sự thử nghiệm và thành công".

Đó là một hình ảnh mà đảng Lao động đã phủ nhận. Họ nói kế hoạch này tốt hơn cho tầng lớp lao động và trung lưu của Úc.

Câu hỏi được đặt ra là liệu các chính trị gia ở bất cứ vị trí nào có thể hiểu được người dân thường sống như thế nào?

Một phân tích do Fairfax thực hiện hồi năm ngoái cho thấy 49% nghị sĩ đảng Tự do là những nhân viên nhà nước trước khi họ được bầu. Hầu hết phần còn lại đều là những người quản lý doanh nghiệp, các giám đốc điều hành và giám đốc công ty.

Đảng Lao động cũng chẳng khá hơn. Khoảng 55% cũng là công chức, 40% là cựu quan chức công đoàn.

Cả 2 lãnh đạo đảng cũng thích nói lên thực tế là họ không nhận được sự giáo dục có đặc quyền, nhưng dường như họ còn cách xa cuộc sống của những người nghèo rớt mồng tơi.

Trong khi ông Turnbull được một người cha đơn thân nuôi lớn, ông lại theo học tại trường Sydney Grammar School, một trong những ngôi trường đắt đỏ nhất tại Úc. Năm nay học phí trường này là hơn $35.000.

Tương tự, lãnh đạo đảng Lao động, Bill Shorten cũng thích nói về nguồn gốc dân lao động của mình, nhưng ông ấy đã học tại trường tư Xavier College ở Melbourne. Năm nay học phí của trường này là hơn $28.000 đối với sinh viên năm cuối.

Hãy đặt điều này vào góc nhìn khác, mức lương trung bình hàng tuần của một người trưởng thành tại Úc, làm việc full-time kể từ tháng 11/2017 (trước thuế) là $1.567,90. Gửi một đứa trẻ đến trường Sydney Grammar sẽ mất gần một nửa số tiền trên ($673/tuần) để đóng học phí.

Trong thực tế, một cuộc khảo sát do Crikey thực hiện năm 2013 cho thấy 82% nội các của thủ tướng thời bấy giờ, Tony Abbott, đều đã học ở trường tư và 53% các thành viên phe đối lập của ông Shorten đã làm vậy.

Kế hoạch giúp "người thu nhập thấp và trung bình" của chính quyền Turnbull sẽ giảm thuế cho những ai kiếm được đến $200.000 kể từ năm 2024.

Đảng Lao động nói rằng họ sẽ tập trung việc cắt giảm thuế của mình cho những người kiếm được $125.000 hoặc ít hơn.

Nhưng các chính trị gia - và nhiều người Úc - đã có cái nhìn biến dạng về những gì cấu thành lên "tầng lớp trung lưu" phải không? Dưới đây là một số thống kê.

Thu nhập trung bình của chúng ta

Nếu bạn ghi lại mọi thu nhập của Úc rồi xếp chúng từ cao nhất đến thấp nhất, trung bình là con số chính xác ở giữa.

Nếu bạn là một nhân viên làm việc full-time và bạn kiếm hơn $1.261/tuần (trước thuế và hưu bổng) thì bạn đang kiếm được nhiều hơn một nửa tất cả số lao động khác, từ 15 tuổi trở lên. Nó tương đương với $65.577/năm.

Tất nhiên, các con số khác nhau phụ thuộc vào bang bạn sống, bạn sống ở thành phố hay vùng thưa dân (regional area).

Những người sống tại ACT được trải nhiều nhất, sau đó là Tây Úc và Northern Territory.

Nếu bạn sống tại một thành phố thủ phủ, mức lương trung bình thường bằng hoặc cao hơn so với trung bình của bang, ngoại trừ Darwin.

Perth có mức lương trung bình là $1.400, Brisbane là $1.305 và Sydney là $1.304 ($68.808 trước thuế)

Nếu những con số kia dường như thấp, bạn sẽ còn ngạc nhiên hơn khi biết lương của những người làm việc bán thời gian.

Điều này làm giảm mức lương trung bình xuống $1.019/tuần ($52.988/năm), theo Cục thống kê Úc (ABS).

Trong khi đó, chỉ có 10% người làm công kiếm được hơn $2.109/tuần. Nếu bạn có mức lương $109.668/năm hoặc hơn, bạn thực sự đang nằm trong top 10% tất cả người lao động (kể cả làm full-time hoặc part-time).

Phần lớn lao động (khoảng 75%) kiếm được chưa tới $78.624/năm trước thuế.

Khoảng 25% lao động kiếm được chưa tới $660/tuần và khoảng 50% kiếm được từ $660 đến $1.512/tuần.

So sánh thu nhập hàng tuần như thế nào?

Để có góc nhìn khác, bạn có thể, bạn có thể xem thu nhập trung bình hàng tuần. Tại Úc, nó là $1.567,9 (trước thuế), theo thống kê mới nhất của ABS vào tháng 11/2017.

ACT có thu nhập trung bình hàng tuần cao nhất, $1.801.

Theo sau là Tây Úc, $1.740, Northern Territory $1.642 và NSW $1.582.

Vậy lương của các chính trị gia như thế nào?

Hãy nhớ rằng top 10% người Úc được trả $109.668/năm hoặc nhiều hơn, lương của các chính trị gia ban đầu trông khá là ổn.

Ngay cả một nghị viên cũng được trả $203.030 như một mức lương cơ bản. Các chính trị gia được trả hơn nếu họ làm công việc khác, chẳng hạn như bộ trưởng hoặc thư ký nghị viện. Một bộ trưởng trong Nội các được trả $350.226 và một Thủ tướng ddwoj trả $527.878.

Trong khi những con số này đặt cạnh $5,7 triệu mà giám đốc điều hành ASX100 trung bình nhận được, nó đặt các chính trị gia của Úc vào nhóm hưởng đặc quyền.

Tuy nhiên, rõ ràng là nhiều chính trị gia không đánh giá cao việc này.

Gần đây có vụ lùm xùm thượng nghị sĩ đảng Tự do Lucy Gichuhi nói trong một talk show của Kenya vào tháng 1/2017 rằng mức lương $200.000 của bà là "không nhiều tiền". Tuy nhiên, sau đó bà ấy thừa nhận nó là "hợp lý" so với các chính trị gia Kenya.

Nếu bạn có lương $200.000, bạn nhận được $136.768 sau thuế (theo tính toán của Văn phòng Thuế vụ Úc). Vậy là bạn sẽ có khoảng $2.630/tuần.

Trong số 10 triệu người lao động Úc năm ngoái, chỉ có hơn 1 triệu người kiếm được hơn $109.668, nhận được khoảng $1.566/tuần sau thuế.

Nhiều người có thể ngạc nhiên khi thấy mọi người cần kiếm ít tiền như thế nào để lọt top 10% lao động của Úc. Những người khác có thể ngạc nhiêu về số lượng người thực sự kiếm được con số này ít thế nào. Nhưng khi đối mặt với "cuộc chiến giai cấp", nó giúp nhắc nhở ai mới là người giàu thực sự.

Nguồn: Báo Úc

Tɦᴜốc ɓổ ƙɦôпɢ ɓằпɢ łɦực ρɦẩɱ ɓổ: Cácɦ cɦăɱ sóc пɢũ łạпɢ łốł пɦấł ɢiúρ ɓạп sốпɢ łɦọ ɦơп

Tɦᴜốc ɓổ ƙɦôпɢ ɓằпɢ łɦực ρɦẩɱ ɓổ: Cácɦ cɦăɱ sóc пɢũ łạпɢ łốł пɦấł ɢiúρ ɓạп sốпɢ łɦọ ɦơп

Tɦeo các ɓác sĩ, sức ƙɦỏe củɑ пɢũ łạпɢ qᴜyếł ᵭịпɦ łᴜổi łɦọ củɑ ɓạп. Đây ℓà ɓí qᴜyếł ℓựɑ cɦọп łɦực ρɦẩɱ cɦăɱ sóc cơ łɦể łốł пɦấł ɓạп пêп łɦɑɱ ƙɦảo ᵭể ℓᴜôп ƙɦỏe ɱạпɦ ʋà łɾườпɢ łɦọ.