Sydney & Melbourne đang dần trở thành những thành phố có mức sinh hoạt đắt đỏ nhất thế giới
Mức lạm phát có thể đang ở mức thấp, nhưng khi so với những nơi khác trên thế giới, Sydney và thành phố kế cận là Melbourne, đang ngày càng trở nên đắt đỏ hơn.
Giá sinh hoạt phí
Sydney đã tăng từ hạng 41 lên hạng 32 trong danh sách những thành phố có mức sinh hoạt phí đắt đỏ nhất thế giới, số liệu được tổng hợp bởi trang mạng Numbeo, trang mạng tổng hợp chỉ số lớn nhất thế giới. Trong khi đó, Melbourne từ hạng 77 tăng lên hạng 64.
Thí dụ, tính riêng chi phí gửi trẻ ở Sydney là $1,922/tháng, trong khi Melbourne là $1,343/tháng, so với New York là $2,158/tháng.
Đứng đầu danh sách là Hamilton ở Bermuda, thành phố có mức sinh hoạt phí cao nhất, tiếp theo là một loạt những thành phố ở Thụy Sỹ và Nauy.
Các thành phố của Thụy Sỹ chiếm hầu hết các vị trí đầu bảng trong mỗi chỉ tiêu, bao gồm Zurich, Geneva, Basel và Bern.
New York đứng hạng 12, Tokyo 21 và Paris là 23. London đứng ở vị trí 42, được xem là thành phố có mức sinh hoạt phí dễ chịu hơn cả Sydney.
Những thành phố có chỉ số sinh hoạt phí cao nhất
Thành phố Chỉ số mức sinh hoạt
1 | Hamilton, Bermuda | 145.43 | |||||
2 | Zurich, Switzerland | 141.25 | |||||
3 | Geneva, Switzerland | 134.83 | |||||
4 | Basel, Switzerland | 130.68 | |||||
5 | Bern, Switzerland | 128.03 | |||||
6 | Lausanne, Switzerland | 127.50 | |||||
7 | Reykjavik, Iceland | 123.78 | |||||
8 | Stavanger, Norway | 118.61 | |||||
9 | Lugano, Switzerland | 118.24 | |||||
10 | Oslo, Norway |
Giá thuê nhà
Một tháng tiền thuê một căn hộ 1 phòng ngủ ở trung tâm Sydney là $2,619, Melbourne là $1,746, so với $2,870 ở London và $3,096 ở New York.
Trang mạng Numbeo đánh giá Sydney xếp hạng 16 những thành phố có giá thuê đắt nhất thế giới, và Melbourne xếp hạng 68. Giá mua một căn hộ trung tâm Sydney là $13,212/m2, $8,603/m2 ở Melbourne so với $16,750 ở New York và $22,731 ở trung tâm London.
Thành phố Chỉ số giá thuê nhà
1 | San Francisco, CA, United States | 115.36 | |
2 | Hamilton, Bermuda | 110.87 | |
3 | New York, NY, United States | 100.00 | |
4 | San Jose, CA, United States | 81.81 | |
5 | Oakland, CA, United States | 79.57 | |
6 | Hong Kong, Hong Kong | 79.54 | |
7 | Boston, MA, United States | 78.72 | |
8 | Berkeley, CA, United States | 78.69 | |
9 | London, United Kingdom | 76.67 | |
10 | Brooklyn, NY, United States | 76.24 |
Giá thực phẩm
Sydney đứng hạng 52 và Melbourne đứng hạng 72 danh sách những nơi có giá thực phẩm đắt nhất. Tại Úc, Sydney và Melbourne đều có giá thực phẩm cao hơn những thành phố khác như Adelaide, Perth, Hobart, Canberra và Brisbane.
Dẫn đầu danh sách vẫn là Hamilton ở Bermuda và Sanfrancisco.
Thành phố Chỉ số giá thực phẩm
1 | Hamilton, Bermuda | 128.76 |
2 | San Francisco, CA, United States | 106.29 |
3 | Zurich, Switzerland | 105.03 |
4 | Geneva, Switzerland | 104.38 |
5 | New York, NY, United States | 100.00 |
6 | Reykjavik, Iceland | 91.70 |
7 | Basel, Switzerland | 91.61 |
8 | Lausanne, Switzerland | 91.24 |
9 | Bern, Switzerland | 87.30 |
10 | Lugano, Switzerland | 86.73 |
Theo SBS Viet Nam
Tɦᴜốc ɓổ ƙɦôпɢ ɓằпɢ łɦực ρɦẩɱ ɓổ: Cácɦ cɦăɱ sóc пɢũ łạпɢ łốł пɦấł ɢiúρ ɓạп sốпɢ łɦọ ɦơп
Tɦeo các ɓác sĩ, sức ƙɦỏe củɑ пɢũ łạпɢ qᴜyếł ᵭịпɦ łᴜổi łɦọ củɑ ɓạп. Đây ℓà ɓí qᴜyếł ℓựɑ cɦọп łɦực ρɦẩɱ cɦăɱ sóc cơ łɦể łốł пɦấł ɓạп пêп łɦɑɱ ƙɦảo ᵭể ℓᴜôп ƙɦỏe ɱạпɦ ʋà łɾườпɢ łɦọ.