Visa 485: Những điều bạn cần biết để tránh gặp rắc rối
Visa 485 (dành cho sinh viên mới tốt nghiệp) là visa việc làm cho các sinh viên quốc tế khi đã hoàn thành khóa học 2 năm tại Úc. Tùy thuộc vào bậc học mà visa này có thể kéo dài từ 18 tháng đến 4 năm. Theo đó, đây là một cách tốt để gia hạn thời gian ở lại Úc của bạn nhằm tăng thêm khả năng đáp ứng điều kiện cho visa thường trú hoặc visa làm việc có tay nghề cao.
Những gì bạn tìm hiểu trên web và biết về visa 485 có vẻ khá đơn giản nhưng trên thực tế đã có nhiều trường hợp sinh viên gặp rắc rối vì hiểu không rõ, hiểu sai vấn đề. Bởi vậy, cần hiểu đúng, hiểu đủ các yêu cầu cũng như quy định về loại visa này.
Giải đáp những câu hỏi thường gặp về visa 485.
1, Visa 485 du sinh mới tốt nghiệp có các dạng khác nhau nào?
Có hai dạng dành cho visa 485 du sinh mới tốt nghiệp:
-Dạng việc làm nghiên cứu (Post Study Work Stream): Thường được biết đến với tên viết tắt là PSWV. Dạng đủ điều kiện này được đưa ra vào tháng 3/2013 dành cho những du sinh nộp visa du học sau ngày 5/11/2011.
-Dạng việc làm tốt nghiệp (The Graduate Work Stream): Các điều kiện gần giống như dạng visa 485 – tốt nghiệp có tay nghề trước tháng 3/2013.
2, Điều kiện dành cho visa dạng việc làm tốt nghiệp là gì?
Các yêu cầu chính dành cho dạng việc làm tốt nghiệp là:
-Hoàn thành khóa học 2 năm tại Úc.
-Hoàn thành chứng chỉ thương mại, cao đẳng, cử nhân, thạc sỹ, hoặc tiến sỹ trong vòng 6 tháng qua.
-Được giới thiệu một công việc trong danh sách Các việc làm có tay nghề và vượt qua được các đánh giá dành cho nghề đó.
-Khóa học tại Úc phải có liên quan đến nghề nghiệp được đề cử.
-Đang giữ visa du học trong vòng 6 thángqua và, và phải giữ một visa có giá trị gắn kết tính đến thời gian nộp đơn.
-Trình độ tiếng Anh: PTE 50 or IELTS 6.0 overall không kĩ năng nào dưới 36 hoặc 5.0 hoặc passport của các nước Anh, Mỹ, Canada, hoặc New Zealand.
-Dưới 50 tuổi tại thời điểm nộp đơn.
3, Điều kiện dành cho visa dạng việc làm nghiên cứu là gì (PSWV)?
Các yêu cầu chính dành cho dạng việc làm nghiên cứu là:
-Nộp đơn xin visa du học đầu tiên sau ngày 5/11/2011.
-Hoàn thành 2 năm tại Úc với trình độ cử nhân hoặc cao hơn.
-Hoàn thành bằng cử nhân, thạc sỹ hoặc tiến sỹ trong vòng 6 tháng qua.
-Trình độ tiếng Anh: PTE 50 or IELTS 6.0 overall không kĩ năng nào dưới 36 hoặc 5.0 hoặc passport của các nước Anh, Mỹ, Canada, hoặc New Zealand.
-Dưới 50 tuổi tại thời điểm nộp đơn.
4, Visa du sinh mới tốt nghiệp có thời hạn bao lâu?
Visa 485 được cấp cho dạng visa việc làm tốt nghiệp có giá trị 18 tháng kể từ ngày cấp.
Visa PSWV có thể có giá trị từ 2 đến 4 năm kể từ ngày cấp, phụ thuộc vào bằng cấp tốt nghiệp tại Úc. Thời hạn cụ thể như sau:
-
2 năm: hoàn thành bằng cử nhân, cửnhân danh dự, thạc sỹ dạng vừa học vừa làm hoặc thạc sỹ (mở rộng).
-
3 năm: thạc sỹ nghiên cứu.
-
4 năm: tiến sỹ.
5, Điểm khác nhau giữa visa việc làm tốt nghiệp và visa việc làm nghiên cứu (PSWV) là gì?
Các loại bằng cấp hoàn thành tại Úc được chấp nhận cho loại visa việc làm tốt nghiệp nhiều hơn. Ví dụ, có thể nộp đơn xin visa việc làm tốt nghiệp khi bạn đã hoàn thành chứng chỉ thương mại, cao đẳng, cao đẳng cao cấp hoặc bằng sau đại học. Lưu ý rằng các ngành học tại Úc phải liên quan đến công việc được đề cử dành cho visa việc làm tốt nghiệp và đương đơn phải vượt qua các đánh giá tay nghề dành cho công việc đó.
Đối với dạng visa PSWV, chỉ các khóa học với trình độ cử nhân trở lên mới có thể sử dụng với yêu cầu 2 năm học tại Úc. Nghĩa là các bằng cao đẳng hoặc thương mại thì không thể dung cho dạng visa việc làm nghiên cứu. Đương đơn phải hoàn thành các chứng chỉ nêu sau đây trong vòng 6 tháng qua. Các loại chứng chỉ như sau:
-
Bằng cử nhân
-
Cử nhân danh dự
-
Thạc sỹ dạng vừa học vừa làm
-
Thạc sỹ (mở rộng)
-
Thạc sỹ dạng nghiên cứu
-
Tiến sỹ – ví dụ như tiến sỹ triết học (Ph.D)
Không giống visa việc làm tốt nghiệp, visa PSWV không yêu cầu đánh giá tay nghề và đương đơn không cần phải được giới thiệu công việc trong bảng danh sách công việc có tay nghề. Không có yêu cầu về việc ngành học phải liên quan đến công việc được đề cử.
Tuy nhiên, các sinh viên nộp đơn xin visa du học đầu tiên trước ngày 5/11/2011 không được phép nộp đơn xin visa PSWV.
6, Đang giữ visa du học dạng phụ thuộc cấp trước ngày 5/11/201, có thể nộp đơn xin visa PSWV không?
Câu trả lời là: Không. Ngay cả khi bạn giữ visa du học dạng phụ thuộc cấp trước ngày 5/11/2011, bạn cũng không thể nộp đơn xin visa PSWV.
7, Đang giữ visa du học cấp trước ngày 5/11/2011, có thể nộp đơn xin visa PSWV nếu nộp đơn xin visa du học mới không?
Câu trả lời là: Không. Nếu bạn đang giữ visa du học cấp trước ngày 5/11/2011, bạn vẫn không thể nộp đơn xin visa PSWV ngay cả khi bạn nộp đơn xin visa du học mới.
8, Đã nộp đơn xin visa du học trước ngày 5/11/2011 nhưng bị từ chối, có thể nộp đơn xin visa PSWV nếu nộp đơn xin visa du học mới không?
Câu trả lời là: Có. Yêu cầu ngày 5/11 chỉ áp dụng cho các visa du học đã được cấp. Các đương đơn bị từ chối hoặc rút đơn sẽ không bị tính vào không cho phép bạn nộp đơn xin visa PSWV.
9, Đã nộp đơn xin visa du học trước ngày 5/11/2011 nhưng được cấp sau ngày 5/11, có thể nộp đơn xin visa PSWV nếu nộp đơn xin visa du học mới không?
Câu trả lời là: Không. Ngay cả nếu visa du học của bạn được cấp sau ngày 5/11/2011, bạn vẫn không đủ điều kiện nộp đơn xin visa PSWV nếu bạn nộp đơn xin visa du học trước ngày 5/11/2011.
10, Đã hoàn thành khóa học 2 năm nhưng có một số môn được miễn dành cho khóa học nước ngoài, có đủ điều kiện để nộp đơn xin visa du sinh mới tốt nghiệp 485 không?
Để đủ điều kiện nộp đơn xin visa 485, bạn phải hoàn thành một khóa học 2 năm. Theo định nghĩa một khóa học,hoặc các khóa học, như được đăng ký trên hệ thống CRICOS là phải tham gia ít nhất 92 tuần.
Nếu bạn được miễn giảm dành cho khóa học nước ngoài, số thời gian tham gia khóa học của bạn sẽ bị giảm xuống
Ví dụ: 1 sinh viên hoàn thành bằng thạc sỹ mở rộng được đăng ký trên CRICOS là 104 tuần với 16 môn học.
Nếu sinh viên được miễn giảm 1 môn học, nghĩa là đã tham gia 15 trong 16 tháng đồng nghĩa với việc bạn chỉ tham gia khóa học 15/16 x 104 = 97 tuần học. Nghĩa là được miễn giảm 1 môn học thì bạn vẫn đáp ứng đủ điều kiện 92 tuần dành cho 2 năm học. Tuy nhiên nếu bạn nhận miễn giảm 2 môn học, nghĩa là bạn chỉ tham gia khóa học gồm 14/16 x 104 = 91 tuần học.Sinh viên này không đáp ứng đủ điều kiện 92 tuần học.
11, Có thể nộp đơn xin visa trước khi nộp bảng điểm IELTS không?
Khi bạn nộp đơn, bạn phải cung cấp đầy đủ chứng cứ về trình độ tiếng Anh của bạn.
Như vậy, bạn sẽ phải nộp bảng điểm IELTS hoặc các con số chứng minh tại thời điểm nộp đơn.
12, Có thể nộp đơn xin visa trước khi nộp bảng đánh giá tay nghề không?
Nếu nộp đơn dạng visa việc làm nghiên cứu, bạn sẽ không cần phải nộp bảng đánh giá tay nghề – bảng đánh giá này chỉ yêu cầu dành cho visa dạng việc làm tốt nghiệp.
Để nộp đơn xin visa việc làm tốt nghiệp, bạn phải nộp đơn xin đánh giá tay nghề trước và cung cấp bằng chứng về đơn xin đánh giá này. Bạn có thể nộp đơn xin visa trước khi có kết quả đánh giá tay nghề. Để được cấp visa, bạn phải có kết quả đậu phần đánh giá tay nghề.
13, Có thể thêm các thành viên trong gia đình vào đơn không?
Bạn có thể thêm các thành là vợ/chồng hoặc con cái dạng phụ thuộc vào đơn xin visa 485 du sinh mới tốt nghiệp.
Bạn có thể làm theo những cách sau:
-
Thêm họ vào khi bạn điền đơn (thường được gọi là đơn xin gộp).
-
Nộp đơn xin visa 485 cho họ sau khi bạn đã được cấp visa 485 (những người phụ thuộc sẽ được xem là người đi theo trong trường hợp này).
-
Gộp cùng những người phụ thuộc vào đơn xin gộp sẽ rẻ hơn và nhanh hơn trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên,họ phải ở Úc khi họ được cấp visa.
Các phí phát sinh sẽ được thu khi có người đi theo và bạn chỉ có nộp đơn xin visa cho họ khi bạn đã được cấp visa 485. Người đi theo có thể ở Úc hoặc nước ngoài khi visa được cấp.
Ngoại trừ trường hợp, con được sinh trong thời gian xét visa, bạn không thể thêm bất cứ người phụ thuộc nào vào đơn xin visa 485 khi đang xét visa.
Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn khi tìm hiểu về visa 485.
Nguồn: Vietucnews.net
3 coп ɢiáρ пằɱ cɦơi łiềп ɾơi łɾúпɢ ᵭầᴜ, qᴜý пɦâп łɦeo ɢół ɢiúρ sự пɢɦiệρ lêп cɑo ʋᴜп ʋúł, ɢiàᴜ có пức ɗɑпɦ
Nɦữпɢ coп ɢiáρ пày ɱɑy ɱắп ʋậп łɾìпɦ ɦɑпɦ łɦôпɢ, có cơ ɦội łɦể ɦiệп łài пăпɢ, пâпɢ cɑo łɦᴜ пɦậρ.