Úc phát hiện 6 lô hàng thực phẩm của Việt Nam chứa chất cấm
Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, trong tháng 2/2018 đã có 33 trường hợp vi phạm khi nhập khẩu hàng thực phẩm vào Úc, trong đó Việt Nam có 6 trường hợp.
Cụ thể, khi kiểm tra nguy cơ từ thực phẩm nhập khẩu, Bộ Nông nghiệp Úc đã phát hiện hai lô hàng thực phẩm của Việt Nam là tôm đông lạnh và tôm nấu chín có chứa chất cấm Standard plate.
Đây là loại chất cấm có nguy cơ cao hoặc trung bình cho sức khỏe cộng đồng. Những lô hàng này sẽ không được phép bán tại Úc, đồng thời nhà nhập khẩu phải hủy hoặc tái xuất về nước dưới sự giám sát của các cơ quan chức năng Úc.
Các lô hàng tiếp theo của Việt Nam sẽ bị kiểm tra 100% cho đến khi đạt tiêu chuẩn quy định.
Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp Úc cũng phát hiện hai lô hàng khác của Việt Nam có chứa hoá chất, chất gây ô nhiễm và độc tố toxin là cá thu muối và cá thu ngâm trong dầu đậu tương.
Hai lô hàng này bị phát hiện chứa chất histamine, một hợp chất được hình thành trong quá trình ôi, ươn của thịt cá. Theo đó, histamine có đặc tính chịu nhiệt, thậm chí khi được nấu chín histamine vẫn không bị phá hủy.
Khi hàm lượng histamine trong thức ăn quá cao hoặc enzym phân hủy histamine trong cơ thể bị ức chế thì histamine sẽ gây độc cho cơ thể.
Ngộ độc histamine thường xảy ra nhanh từ một đến vài giờ sau khi ăn. Thường với lượng ăn vào từ 8 mg – 40 mg histamine, người nhạy cảm sẽ bị chảy nước mắt, nước bọt, buồn nôn… Từ 1.500 mg – 4.000 mg, người ăn có biểu hiện như nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, mạch nhanh, khó thở, co thắt khí quản, nổi ban mạch nhanh, hạ huyết áp do giãn mạch…
Đối với hai lô hàng thực phẩm của Việt Nam bị phát hiện chứa histamine có hàm lượng 234 và 300 mg/kg.
Bên cạnh đó, trong tháng 2/2018, Bộ Nông nghiệp Úc cũng tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên một số lô hàng thực phẩm và phát hiện thêm hai trường hợp vi phạm đến từ Việt Nam. Đó là lô ớt đỏ và thanh long.
Cụ thể, lô ớt đỏ của Việt Nam được xác định chứa một loạt chất cấm nguy hại đến sức khỏe bao gồm các chất carbendazim, chlorpyrifos, cyhalothrin, difenoconazole, metalaxyl, profenofos và propiconazole. Còn lô thanh long bị phát hiện có chứa hoạt chất carbendazim.
Carbendazim được xếp vào nhóm C, là các hoạt chất có khả năng gây ung thư và đã bị nhiều nước trên thế giới cấm sử dụng. Riêng tại Việt Nam, hoạt chất này bị đưa ra khỏi danh mục thuốc bảo vệ thực phẩm được phép sử dụng từ tháng 1/2017.
Tuy nhiên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam vẫn cho phép các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu các loại thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất Carbendazim tối đa 1 năm và được buôn bán, sử dụng tối đa 2 năm kể từ ngày 3/1/2017.
Như vậy trong tháng 2/2018, có tổng cộng 6 lô hàng thực phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Úc bị phát hiện chứa chất cấm và bị trả về.
Trước đó, tại Hội nghị tìm giải pháp tổng thể thúc đẩy xuất khẩu ngày 23/4, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã chỉ rõ một trong những tồn tại, hạn chế xuất khẩu của Việt Nam là quy trình sản xuất manh mún khiến chất lượng nông, thủy sản không đồng đều, rất khó kiểm soát vấn đề an toàn và khó áp dụng các chuẩn mực của thế giới về truy xuất nguồn gốc.
“Vấn đề an toàn thực phẩm tuy được cải thiện so với trước đây nhưng chưa thật sự bền vững. Đây đó vẫn xuất hiện tình trạng sản phẩm xuất khẩu bị trả về do không đạt chỉ tiêu an toàn thực phẩm, ảnh hưởng tới hình ảnh, thương hiệu của hàng Việt Nam”, Bộ trưởng Bộ Công Thương nhấn mạnh.
Từ đó, để góp phần thúc đẩy xuất khẩu, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu áp dụng các giải pháp đồng bộ để chấm dứt hiện tượng có tạp chất và dư lượng kháng sinh trong sản xuất tôm và thủy sản.
Đồng thời, nghiên cứu áp dụng việc kiểm tra và cấp hiấy chứng nhận an toàn thực phẩm cho cả các lô hàng thủy sản xuất khẩu dưới hình thức tiểu ngạch, bảo đảm uy tín cho thủy sản của Việt Nam.
Theo Vneconomy
Tɦᴜốc ɓổ ƙɦôпɢ ɓằпɢ łɦực ρɦẩɱ ɓổ: Cácɦ cɦăɱ sóc пɢũ łạпɢ łốł пɦấł ɢiúρ ɓạп sốпɢ łɦọ ɦơп
Tɦeo các ɓác sĩ, sức ƙɦỏe củɑ пɢũ łạпɢ qᴜyếł ᵭịпɦ łᴜổi łɦọ củɑ ɓạп. Đây ℓà ɓí qᴜyếł ℓựɑ cɦọп łɦực ρɦẩɱ cɦăɱ sóc cơ łɦể łốł пɦấł ɓạп пêп łɦɑɱ ƙɦảo ᵭể ℓᴜôп ƙɦỏe ɱạпɦ ʋà łɾườпɢ łɦọ.