Dùng xăng E10 tại Úc chưa chắc đã là tiết kiệm hơn xăng RON 91
Nếu bạn nằm trong số nhóm người Úc đang ngày càng tin tưởng rằng xăng E10 sẽ tiết kiệm chi phí nhiên liệu, hãy chuẩn bị để đón nhận một bất ngờ.
Nếu chênh lệch giữa xăng “thông thường” (xăng RON 91) và xăng E10 không phải là 4 cent/lít hoặc lớn hơn, mua xăng E10 sẽ khiến bạn mất nhiều hơn được.
Mối quan hệ giữa loại nhiên liệu và hiệu suất xe rất phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức tích tụ năng lượng của nhiên liệu, công nghệ của mỗi phương tiện, nhiệt độ, độ ẩm và cả môi trường sử dụng.
Nhìn chung, Ethanol sản sinh ít năng lượng hơn xăng, vì vậy, cho dù Ethanol cho bạn cảm giác bớt “đau ví” khi mua thì một bình xăng E10 cũng không thể đi được xa như một bình xăng RON 91 hay 95.
Nếu giá thành E10 thấp, có lẽ nhược điểm trên cũng không quá nghiêm trọng, thế nhưng câu chuyện không đơn giản như vậy.
Câu lạc bộ xe hơi Hoàng gia Victoria (RACV) cho biết, hiện nay, chênh lệch giá xăng E10 trên toàn bang Victoria là 3cent/lít. Có thể nói, với những người sở hữu xe trung bình, xăng E10 không tiết kiệm như lời đồn.
Bắt đầu từ đây, mọi chuyện trở nên phức tạp: ethanol làm tăng tỉ lệ octan của nhiên liệu. Các phương tiện hiện đại có thể tận dụng ưu điểm của nhiên liệu giàu octan, song các xe đời cũ hơn thì không thể.
Hàm lượng octan cao giúp hệ thống quản lý nhiên liệu ở những xe đời mới có thể tối ưu hóa thời gian đánh lửa để phù hợp với tải động cơ và loại nhiên liệu. Trong một vài trường hợp, quá trình này sẽ cải thiện hiệu suất sử dụng nhiên liệu và năng lượng.
Cho những ai lái các mẫu xe cũ, hàm lượng octan trong E10 chỉ có thể giúp bù lại những hao hụt trong mức độ tích lũy năng lượng của loại nhiên liệu này. Do đó, chi phí mà người sử dụng phải trả sẽ cao nang những loại xăng không chì thông dụng.
New South Wales và Queensland đều đã cấp phép kinh doanh xăng E10, thế nhưng rất nhiều phương tiện ở Úc không thể hưởng lợi từ loại xăng này.
Khoảng 10.7 triệu dân Úc sử dụng xăng RON 91, trong đó, 40% số người dân không thể tận dụng được ưu điểm của xăng E10 với mức giá như hiện tại.
Lợi ích môi trường của xăng sinh học
Các nghiên cứu khoa học cho thấy rằng lợi ích của ethanol trong nhiên liệu không mấy khả quan do nhiên liệu sinh học vẫn là một đề tài gây tranh cãi. Những tác động của xăng sinh học vẫn đang được phân tích và cân nhắc kĩ lưỡng, từ công năng và ảnh hưởng thực lên môi trường đến các thay đổi lên cơ sở vật chất.
Bạn có thể tìm thấy các nghiên cứu và những bằng chứng xác thực để củng cố mọi ý kiến từ nhiều luận điểm khác nhau, điều này khiến các nhà phân tích và hoạch định chính sách rất đau đầu.
Có vẻ như Liên minh Châu Âu đang đánh giá cẩn trọng các chính sách nhiên liệu tái tạo, đặc biệt là với thế hệ nhiên liệu sinh học đời đầu. Úc là quốc gia có thể nhận lợi ích từ những nghiên cứu.
Một cách tổng quát mà nói, các nghiên cứu toàn cầu chỉ ra rằng ethanol giảm lượng khí thải nhà kính, tuy nhiên, ảnh hưởng tích cực lên môi trường còn tùy thuộc vào nguyên liệu thô, quy trình sản xuất và nguồn điện cung cấp cho hoạt động sản xuất ethanol (thường là nhiệt điện).
Hiện nay, chứng nhận bền vững của ethanol mà Úc sản xuất vẫn chưa minh bạch. Từ những công trình nghiên cứu của các tổ chức, bao gồm Ủy ban Châu Âu, chúng ta hiểu rằng than đá được sử dụng để sản xuất ethanol có thể “giảm ít hoặc không giảm lượng khí nhà kính xả thải so với xăng”. Đây là vấn đề quan trọng cần được xem xét ở Úc trong bối cảnh phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch như hiện tại.
Các chủ cơ sở cần trợ giúp trong việc truyền tải thông điệp của xăng E10
New South Wales có chính sách quản lý ethanol nghiêm khắc nhất trên toàn nước Úc và đây cũng là nơi ưa dùng các loại nhiên liệu cao cấp. Thực tế, người lái mô tô có thể tiết kiệm một khoản tiền đáng kể nhờ vào việc sử dụng xăng E10 thay vì loại 95 RON đắt đỏ, song rõ ràng là họ không muốn làm vậy.
Không may thay, ở các bang không cho phép sử dụng ethanol hiện nay, những người dùng E10 lại có ít khả năng nhất trong việc trả thêm bất kì phí phụ thu nào. Nghiên cứu thị trường được thực hiện bởi ABMARC vào năm 2013 đã chỉ ra rằng một số lượng lớn người dùng xăng E10 sử dụng phương tiện lâu đời hơn mức trung bình quốc gia. Có thể thấy, đây là biểu hiện về mặt trái của kinh tế-xã hội.
Vậy có bất kì lí do nào để tính đến việc cho phép sử dụng ethanol. Có, đó là an ninh năng lượng.
Hiện tại, Úc chưa đạt được mục tiêu dự trữ nhiên liệu cho trường hợp khẩn cấp như được theo thỏa thuận về chương trình Cơ quan năng lượng quốc tế, cụ thể, thỏa thuận yêu cầu Úc phải tích lũy lượng dầu tương đương với ít nhất 90 ngày nhập khẩu theo số liệu từ năm ngoái. Các báo cáo gần đây cho thấy quốc gia này mới chỉ tích lũy được 50 ngày.
Nhiên liệu sinh học bao gồm cả ethanol có thể đem lại bước tiến nhỏ nhưng có ý nghĩa to lớn tới an ninh năng lượng bằng cách thay thế dầu nhập khẩu và mở rộng trữ lượng hiện tại.
Tuy nhiên, những khó khăn trong việc tích hợp nhiên liệu sinh học vào mạng lưới cung cấp phải được xem xét kĩ càng. Bên cạnh đó, cần trợ giúp các bên cung ứng và nhà bán lẻ nhiên liệu nhằm giúp họ trả chi phí liên quan đến việc cung cấp E10 tại các trạm dịch vụ trên toàn quốc.
Khách hàng cần được biết về chi phí nhiên liệu sinh học
Cần đảm bảo chênh lệch giá cả giữa các loại nhiên liệu sinh học là thấp nhất để khách hàng có thể tiết kiệm chi phí dù cho việc này cần phải được thực hiện cẩn thận để tránh những hậu quả không mong muốn.
Không được ép buộc khách hàng sử dụng bất kì loại nhiên liệu bất kì nào nếu không có sự minh bạch về thông tin cũng như lợi ích tới cộng đồng và công nghiệp của nhiên liệu đó.
Hơn thế nữa, bất cứ loại nhiên liệu nào cũng cần đi đôi với các chính sách khuyến khích đổi mới trong ngành nhiên liệu sinh học. Hơn nữa, ngân sách cung cấp cho hoạt động nghiên cứu và phát triển những thế hệ nhiên liệu mới cũng cần được duy trì.
Trong các chính sách mới, cần phải đảm bảo các mục tiêu đưa ra là hoàn toàn khả thi và không người dân hay cộng đồng nào sẽ bị thiệt thòi. Đây cũng là một vấn đề nan giải cho những nhà hoạch định chính sách.
Phương Anh - Tin Tức Úc
Ly ɦôп ʋẫп cɦᴜпɢ ɢiườпɢ, łɦi łɦoảпɢ cɦồпɢ cũ lại cɦᴜyểп ƙɦoảп 5 łɾiệᴜ łɾả łìпɦ ρɦí
Kể ɾɑ cɦắc пɦiềᴜ пɢười sẽ ƙɦôпɢ łáп łɦàпɦ ʋới cácɦ sốпɢ củɑ eɱ ʋới cɦồпɢ cũ ɓây ɢiờ пɦưпɢ łɦực łế, пɢười łɾoпɢ cᴜộc пɦư eɱ lại ɾấł łɦoải ɱái.